Tiểu sử

Pankratz nhận bằng BS (1992) và MS (1994) về Thống kê tại Đại học Brigham Young. Ông lấy bằng Tiến sĩ Triết học ngành Thống kê (1999) tại Đại học Rice. Sau khi hoàn thành bằng Tiến sĩ của mình. bằng cấp, ông bắt đầu sự nghiệp sau tiến sĩ của mình tại Phòng khám Mayo, Rochester, nơi ông gia nhập Khoa Thống kê sinh học. Anh chuyển đến Đại học New Mexico vào năm 2014 và gia nhập Trung tâm Ung thư Toàn diện UNM vào năm 2018.

Đơn trình bày nguyện vọng cá nhân (Personal Statement)

Động lực đằng sau sở thích nghiên cứu hợp tác và thống kê của tôi là mong muốn hiểu rõ hơn về bệnh tật của con người. Tôi cam kết làm việc để sử dụng các kỹ thuật thống kê để thiết kế các nghiên cứu cũng như thu thập và phân tích dữ liệu để hiểu sâu hơn về sự phát triển và kết quả của bệnh. Công việc trước đây của tôi tập trung vào ba lĩnh vực chính: ung thư vú, nghiên cứu vắc-xin và chứng mất trí nhớ. Sau vài năm làm việc với vai trò mà tôi gần như tập trung hoàn toàn vào thận học, tôi đã quay trở lại vị trí mà tôi tập trung chủ yếu vào các hợp tác liên quan đến ung thư. Chính nghiên cứu về những căn bệnh này đã tạo động lực cho những nỗ lực nghiên cứu của cá nhân tôi, nằm trong ba lĩnh vực cụ thể.
• Dữ liệu theo chiều dọc: Tôi quan tâm đến việc hiểu và phát triển các phương pháp cho phép đưa ra những suy luận phù hợp từ dữ liệu khi các quan sát có mối tương quan. Nó rất hữu ích khi các phép đo được thực hiện lặp đi lặp lại và/hoặc trên các cá nhân có liên quan, cũng như trong các ứng dụng thống kê sinh học khác nhau, chẳng hạn như trong phân tích dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng phân tầng.
• Di truyền thống kê: Tôi quan tâm đến việc hiểu tác động của đột biến bệnh tật trong quần thể. Mối quan tâm chính của tôi nằm trong các lĩnh vực nghiên cứu di truyền dựa trên dân số. Đặc biệt, tôi quan tâm đến cách dữ liệu từ các quần thể ngoại lai có thể được áp dụng trong các lĩnh vực như tiến hóa phân tử, lập bản đồ gen, phân tích trình tự và mô hình thống kê/toán học của các hệ thống sinh học, cũng như lập bản đồ gen bệnh với dữ liệu gia đình. Tôi cũng quan tâm đến việc hiểu rõ hơn các phương pháp để đánh giá sự đóng góp của di truyền học vào sự khởi phát và gánh nặng bệnh tật trong thời đại hiện tại của kiểu gen thông lượng cao.
• Các mô hình rủi ro: Hiện tại có rất nhiều mối quan tâm trong việc sử dụng các mô hình dự đoán rủi ro như một phần của đánh giá rủi ro và tư vấn tại phòng khám. Tôi đã bắt đầu phát triển khả năng của mình trong việc sử dụng dữ liệu lâm sàng và dữ liệu khác cho mục đích phát triển và đánh giá các mô hình đánh giá rủi ro bệnh tật. Tôi từng là đồng điều tra viên chính trong một khoản tài trợ được tài trợ để nghiên cứu các mô hình dự đoán rủi ro đối với bệnh ung thư vú và tôi đã phát triển hai mô hình dự đoán rủi ro, một để đánh giá rủi ro ung thư vú và một để đánh giá khả năng phát triển của một người cao tuổi. suy giảm nhận thức mức độ nhẹ.

Lĩnh vực chuyên môn

Sinh trắc học
Dự đoán rủi ro
di truyền thống kê
Phân tích dữ liệu theo chiều dọc
Hợp tác thống kê

Thành tựu & Giải thưởng

Giấy công nhận hàng đầu: Tạp chí lâm sàng của Hiệp hội Thận học Hoa Kỳ, 2019
Người đánh giá ngang hàng hàng đầu: Giải thưởng đánh giá ngang hàng toàn cầu, được hỗ trợ bởi Publons, Web of Science Group, 2019
Nhà phê bình hàng đầu: Tạp chí Tiêu hóa Hoa Kỳ, 2006
Top Paper Recognition: Tạp chí Thống kê Tính toán và Đồ thị, 2003

Giới Tính

Nam

Ngôn ngữ

  • Tiếng Tây Ban Nha

Nghiên cứu và học bổng

Các lĩnh vực đóng góp chính của tôi cho khoa học có thể được nêu bật trong bốn loại chính:
1) Các phương pháp tiếp cận phân tích để phân tích khả năng sống sót của các mối nguy theo tỷ lệ Cox với các tác động ngẫu nhiên: Tôi đã làm việc để chính thức hóa luận chứng thống kê cho việc triển khai các thuật ngữ tác động ngẫu nhiên vào các mô hình mối nguy theo tỷ lệ Cox và chứng minh rằng các phương pháp này có thể được sử dụng trong các phân tích liên kết trong thời gian tới. -sự kiện kiểu hình.
2) Nguy cơ phát triển suy giảm nhận thức và chứng mất trí nhớ: Tôi đã tham gia rất nhiều vào nghiên cứu các câu hỏi liên quan đến chứng mất trí nhớ của người già và trạng thái chứng mất trí nhớ sớm (Suy giảm nhận thức nhẹ hoặc MCI). Tôi đã đóng góp vào các mô hình lý thuyết và di truyền về sự phát triển chứng sa sút trí tuệ, đồng thời đã phát triển một công cụ đánh giá nguy cơ một người cao tuổi sẽ phát triển MCI.
3) Đánh giá và dự đoán nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ mắc bệnh vú lành tính (BBD): Những phụ nữ trải qua sinh thiết vú và nhận được kết quả lành tính vẫn tăng nguy cơ phát triển ung thư vú trong tương lai. Tôi đã giúp mô tả rõ hơn nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ mắc BBD và phát triển các mô hình hỗ trợ nhân viên lâm sàng khi họ chăm sóc và tư vấn cho những phụ nữ này.
4) Hiểu nguy cơ ung thư vú và thông qua di truyền học và thông qua mật độ nhũ ảnh: Các dấu hiệu di truyền góp phần đáng kể vào nguy cơ ung thư vú, cũng như mật độ vú chụp nhũ ảnh. Tôi đã tham gia vào công việc quan trọng là phát hiện ra các dấu hiệu di truyền của nguy cơ ung thư vú và cũng đã giúp xác nhận nguy cơ ung thư vú cao ở những phụ nữ có mật độ chụp quang tuyến vú cao hơn và đã làm việc để phát triển và đánh giá các phương pháp được sử dụng để đo mật độ chụp quang tuyến vú.